Bản tiêu chuẩn chó Siberian Husky thuần chủng của FCI

Tiêu chuẩn chó Siberian Husky thuần chủng theo quy định của FCI được biên dịch và đăng tải lần đầu tại Việt Nam trên website của Tùng Lộc Pet.

FCI là tên viết tắt của Hiệp hội chó giống Thế giới, một tổ chức uy tín mà VKA ở Việt Nam là thành viên. Bản tiêu chuẩn chó Siberian Husky được FCI ban hành ngày 02/02/1995, các bạn có thể truy cập bản Tiếng Anh tại đây.

Tiêu chuẩn FCI No 270 

Siberian Husky

Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa cho tiêu chuẩn chó Husky, không phải ví dụ tiêu biểu của giống chó này.

NGUỒN GỐC: Hoa Kỳ

NGÀY BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CÓ HIỆU LỰC CHÍNH THỨC: 02.02.1995

CÔNG DỤNG: Chó kéo xe

PHÂN LOẠI FCI:

Nhóm 5 Chó Spitz và chó nguyên thủy
Mục 1 Chó kéo xe Bắc Âu
Không thi đấu

NGOẠI HÌNH CHUNG: Siberian Husky là giống chó lao động cỡ vừa. Chúng nhanh nhẹn, bước nhân nhẹ nhàng, hành động phóng khoáng và duyên dáng. Cơ thể tương đối chắc gọn, lớp lông mềm mại, đôi tai dựng và đuôi rậm chính là những đặc trưng Bắc Âu của chúng. Dáng đi của chúng thì uyển chuyển và nhẹ nhàng. Chức năng nguyên bản của chúng thể hiện rõ nhất cùng bộ yên cương, khi chúng chở một lượng hang hóa nhẹ và di chuyển với tốc độ trung bình qua khoảng cách lớn. Tỷ lệ và vóc dáng cơ thể phản ánh sự cân bằng căn bản giữa sức mạnh, tốc độ và sức bền của chúng. Các con đực nam tính nhưng không thô kệch, con cái thì nữ tính nhưng không hề mang vẻ yếu ớt.

TỶ LỆ QUAN TRỌNG:

– Nhìn từ bên canh, chiều dài thân tính từ vai đến điểm rìa của mông hơi dài hơn so với chiều cao tính từ mặt đất đến điểm cao nhất của u vai.

– Khoảng cách giữa chóp mũi và điểm giao giữa mũi và trán thì bằng với khoảng cách giữa điểm giao tới chỏm đầu.

HÀNH VI VÀ TẬP TÍNH: Tập tính đặc trưng của Siberian Husky là thân thiện và hiền lành, nhưng cũng lanh lợi và hòa đồng. Chúng không mang nét tính cách sở hữu của chó canh gác, và cũng không quá cảnh giác với người lạ hoặc hung dữ với các bạn chó khác.

Chó trưởng thành thì có phần lãnh đạm và chững chạc hơn. Sự thông minh, tính cách dễ bảo và hang hái khiến chúng trở thành một bạn đồng hành dễ chịu và một lao động chăm chỉ.

ĐẦU:

PHẦN XƯƠNG SỌ:

Hộp sọ: Kích cỡ trung bình và tỷ lệ thuận với cơ thể; hơi tròn ở phần trên và thon dần từ điểm rộng nhất tới mắt.

Điểm giao trán và sống mũi: Dễ thấy.

PHẦN MẶT:

Mũi: Màu đen ở chó màu xám, nâu hoặc đen; màu nâu ở chó màu nâu đồng; hoặc hồng ở chõ màu trắng thuần. Mũi trắng có vệt hồng cũng được chấp nhận.

Mõm: Chiều dài và chiều rộn trung bình, thon dần về phía mũi, phần đầu không nhọn cũng không vuông. Sống mũi thẳng từ điểm giao mũi và trán tới chóp.

Môi: Sắc tố rõ ràng và khép kín.

Răng/hàm: Khớp cắn kín.

Mắt: Hình hạnh nhân, khoảng cách giữa hai mắt trung bình. Có thể mang màu nâu hoặc xanh dương; mỗi mắt một màu hoặc nhiều màu được chấp nhận.

Biểu cảm: Sắc bén nhưng thân thiện, thậm chí có phần tinh nghịch.

Tai: Kích cỡ trung bình, hình tam giác và mọc cao phía trên đầu. Tai dày, có lông, hơi cong ở phía sau, và dựng thẳng với phần đỉnh hơi tròn và chỉ thẳng lên trên.

CỔ: Chiều dài trung bình, cong và dựng thẳng đĩnh dạc khi chó đang đứng. Khi di chuyển, cổ kéo dài để đầu hướng về phía trước.

CƠ THỂ:

Lưng: Thẳng và khỏe khoắn. Đường sống lưng ngang bằng từ u vai tới mông. Chiều dài trung bình, không quá ngắn hoặc quá mảnh khảnh.

Thắt lưng: Căng và gọn gàng, hẹp hơn so với lồng ngực.

Mông: Thoải và tạo thành góc so với xương sống, nhưng không bao giờ quá dốc để tránh hạn chế lực đá về phía sau của chân sau.

Ngực: Sâu và khỏe, nhưng không quá rộng; điểm sâu nhất ngang bằng với khuỷu chân trước.

ĐUÔI: Đuôi rậm lông và hình dáng như đuôi chồn mọc ngay dưới đường sống lưng, thường cong lên trên lưng theo một đường cong uyển chuyển khi chó đang cảnh giác. Khi dựng lên, đuôi không cong về một bên của cơ thể, hay nằm sát vào lưng. Đuôi rủ là hiện tượng bình thường thì chó thả lỏng. Lông đuôi có chiều dài trung bình; chiều dài ở phần đầu, phần chân và hai bên gần như bằng nhau, tạo cảm giác tròn rậm.

CHÂN:

THÂN TRƯỚC: Khi đứng thẳng hoặc nhìn từ phía trước, hai chân có khoảng cách tương đối, song song và thẳng. Xương chắc chắn nhưng không bị nặng. Chiều dài chân từ khuỷu chân trước đến mặt đất hơi nhỉnh hơn so với khoảng cách từ khuỷu chân tới phần đỉnh của u vai. Móng huyền ở chân trước có thể được loại bỏ.

Vai và cẳng trên: Bả vai xuôi về phía sau. Cẳng chân trên hơi cong về phía sau từ điểm vai tới khuỷu chân, và không bao giờ vuông góc với mặt đất. Các cơ và dây chằng ở vai chắc chắn và phát triển mạnh.

Khuỷu chân: Gần phần thân, không hướng vào trong hoặc ra ngoài.

Khớp cổ chân: Khỏe và dẻo dai.

Cổ chân: Khi nhìn từ bên cạnh, cổ chân hơi nghiêng.

THÂN SAU: Khi đứng và nhìn từ phía sau, chân sau có khoảng cách tương đối và song song. Móng huyền, nếu có, sẽ được loại bỏ.

Đùi trên: Cơ bắp và khỏe.

Khuỷu chân: Khá xuôi, không quá cong hoặc quá thẳng.

Khuỷu chân sau: Cong.

Khớp khuỷu chân: Hiện rõ và gần mặt đất.

BÀN CHÂN: Hình bầu dục nhưng không quá dài. Bàn chân có kích cỡ trung bình, chắc gọn và có lông giữa các ngon và đệm chân. Đệm chân cứng cáp và dày dặn. Bàn chân không chụm vào trong hay hướng ra ngoài khi chó đang đứng bình thường.

DÁNG ĐI/ CHUYỂN ĐỘNG: Chuyển động đặc trưng của Siberian Husky mềm mại và gần như chẳng tốn sức lực. Bàn chân chúng nhanh nhẹn và nhẹ nhàng. Bước chạy nước kiệu tương đối nhanh, thể hiện tầm với tốt của chân trước và lực đẩy khỏe ở chân sau. Khi nhìn từ phía trước, chó Siberian Husky không đi bộ theo một hướng duy nhất, mà khi vận tốc gia tăng, các chân dần cong vào trong cho đến khi gan bàn chân tạo một đường thẳng ngay dưới trung tâm của thân. Khi gan bàn chân cùng hướng về một nơi, cả chân trước và chân sau duỗi thẳng, cả khuỷu chân trước và sau đều không chụm vào trong hoặc hướng ra ngoài. Mỗi chân sau lại chuyển động cùng phía với chân trước. Khi chó chuyển động, đường sống lưng chắc chắn và bằng phẳng.

BỘ LÔNG:

Sợi lông: Bộ lông của Siberian Husky có hai lớp và dài trung bình, tạo nên ngoại hình nhiều lông, nhưng không quá lông lá mà làm mất đi tổng thể gọn gang của chúng. Lớp lông dưới mềm và dày và đù dài để làm nền cho lớp bên ngoài. Lớp lông bảo vệ bên ngoài thẳng và mềm mại, không bao giờ quá cứng hoặc dựng thẳng từ thân. Cần lưu ý rằng hiện tượng tiêu giảm lớp lông trong vào mùa rụng lông là hoàn toàn bình thường. Tỉa ria mép và lông giữa các ngón chân để tạo cảm giác gọn gàng hơn được chấp nhận. Việc tỉa lông ở bất kỳ bộ phận nào khác của chó cần được nghiêm cấm triệt để.

Màu sắc: Mọi màu sắc từ đen đến trắng thuần đều được chấp nhận. Đốm trên đầu là hiện tượng bình thường, bao gồm rất nhiều vết dài không xuất hiện ở các giống chó khác.

KÍCH CỠ VÀ CÂN NẶNG:

Chiều cao tại u vai:

Chó đực: 53,5 – 60cm.

Chó cái: 50,5 – 56cm.

Cân nặng:

Chó đực: 20,5 – 28kg.

Chó cái: 15,5 – 23kg.

Cân nặng cần tỷ lệ với chiều cao. Số đo nêu trên thể hiện giới hạn chiều cao và cân nặng thấp và cao nhất, không trường hợp nào được chuộng hơn.

TỔNG QUÁT: Đặc điểm giống quan trọng nhất của Siberian Husky là kích cỡ trung bình, xương vừa phải, tỷ lệ cân đối, chuyển động dễ dàng và thoải mái, lớp lông đầy đủ, tai và đầu vừa vặn, đuôi đúng kiểu và tính tình tốt. Bất kể đặc điểm nào bao gồm khung xương và cân nặng quá khổ, chuyển động quá gò bó hoặc vụng về, hay lông quá dài và thô đều không được chấp nhận. Siberian Husky không bao giờ có ngoại hình quá nặng nề hoặc thô kệch tạo cảm giác một loại động vật lao động, hay quá nhẹ nhàng và mỏng manh như động vật tham gia chạy đua. Chó Siberian Husky ở cả hai giới tính đều có sức bền tốt. Bên cạnh các khiếm khuyết đã được chỉ ra, bất kể khiếm khuyết rõ rệt nào thường thấy ở mọi giống chó cũng không được chấp nhận ở Siberian Husky, kể cả khi chúng không được đề cập cụ thể ở đây.

DỊ TẬT: Bất cứ sai khác nào so với các đặc điểm kể trên đều được coi là khiếm khuyết. Mức độ nghiêm trọng của khiếm khuyết được xem xét dưa trên tỷ lệ mức độ và tầm ảnh hưởng tới sức khỏe của chó.

DỊ TẬT KHÔNG ĐẠT CHUẨN:

  • Chó quá hung dữ hoặc quá rụt rè
  • Bất cứ cá thể chó nào biểu hiện các bất thường trong ngoại hình và hành vi đều không đạt chuẩn
  • Chó đực cao quá 60cm và chó cái cao quá 56cm.

LƯU Ý:

  • Chó đực không mắc bệnh tinh hoàn ẩn.
  • Chỉ những cá thể chó đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức năng, giải phẫu và hình thể mới được sử dụng để phối giống.