Bản tiêu chuẩn chó Bulldog thuần chủng của FCI

Bản tiêu chuẩn chó Bulldog thuần chủng của FCI

Chó Bulldog thuần chủng theo quy định của FCI được biên dịch và đăng tải lần đầu tại Việt Nam trên website của Tùng Lộc Pet.

FCI là tên viết tắt của Hiệp hội chó giống Thế giới, một tổ chức uy tín mà VKA ở Việt Nam là thành viên. Bản tiêu chuẩn chó Bulldog được FCI ban hành ngày 13/10/2010, các bạn có thể truy cập bản Tiếng Anh tại đây.

Tiêu chuẩn FCI No149 

Bulldog

Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa tiêu chuẩn của chó Bulldog.

NGUỒN GỐC: Vương quốc Anh.

NGÀY BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CÓ HIỆU LỰC CHÍNH THỨC: 13.10.2010

CÔNG DỤNG: Chó bầu bạn.

PHÂN LOẠI FCI:

Nhóm 2 Các giống Pinscher và Schnauzer Molossoid – Chó núi Thụy Sĩ và chó chăn gia súc.
Mục 2.1 Giống Molossoid, dạng Mastiff.
Không thi đấu

TÓM TẮT LỊCH SỬ: Bulldog được xếp loại lần đầu vào khoảng những năm 1963, mặc dù những loại chó tương tự đã từng được đề cập đến trước đó dưới dạng chó chiến đấu. Ban đầu được dùng làm chó nhử trong các trận đấu bò, Bulldog có nhiều thay đổi hình dáng, nhưng sau năm 1835 thì bắt đầu phát triển thành khuôn mặt ngắn và hình dáng thấp lùn hơn mà ta biết ngày nay. Chúng tham gia cuộc thi chó vào năm 1860 và trải qua thay đổi tính cách lớn vào những năm sau đó. Chúng trở thành giống chó nhăn nheo vui vẻ với biểu cảm như một võ sĩ, ẩn sau đó là bản tính tìm cảm và trìu mến đối với gia đình và bạn bè. Là một trong những giống chó bản địa lâu đời nhất, nổi danh là quốc khuyển của Vương quốc Anh, và được cả thế thế giới liên hệ với sự quyết tâm của nước Anh và huyền thoại John Bull.

NGOẠI HÌNH CHUNG: Lông mềm; khổ người tương đối dày dặn; dáng thấp, rộng, khỏe và chắc gọn. Đầu khá lớn khi so với tỷ lệ cơ thể, nhưng không có đặc điểm nào quá trội so với các điểm khác đến mức phá hỏng tỷ lệ chung, hoặc làm mất cân đối ngoại hình của chó, hoặc cản trở sức mạnh của chuyển động. Mặt tương đối ngắn, mõm rộng, dẹt và hơi hếch lên, mặc dù không quá nhiều.

Chó không nên có biểu hiện suy hô hấp. Cơ thể khá ngắn, gọn gàng, tứ chi chắc khỏe, cơ bắp cứng cáp và không có xu hướng mắc bệnh béo phì. Chân sau cao và khỏe. Chó cái không quá to hoặc quá phát triển.

HÀNH VI VÀ TẬP TÍNH: Mang lại cảm giác quyết tâm, khỏe khoắn và năng động. Ngoại hình cảnh giác, táo bạo, đáng tin, can trường và mạnh mẽ, nhưng lại ẩn chứa bản tính tình cảm.

ĐẦU: Từ góc nghiêng, đầu nhìn khá cao và tương đôi ngắn từ lưng đến điểm mũi. Trán phẳng, da hơi chảy và có nếp nhăn vừa phải, không quá nhiều hoặc quá xệ. Mặt nhìn từ phía trước xương gò má đến mũi khá ngắn, da có thể hơi nhăn. Khoảng cách từ góc trong của mắt (hoặc từ điểm giữa đoạn nối giữa hai mắt) đến phẩn chóp trên cùng của mũi không nên ngắn hơn khoảng cách từ chóp mũi đến phần viền của môi dưới.

PHẦN XƯƠNG SỌ:

Hộp sọ: Sọ khá lớn. Nhìn chính diện thì cao, tính từ góc hàm dưới đến đỉnh sọ; cũng khá rộng và vuông vắn. Từ điểm giao mũi và trán có một nếp nhăn kéo dài tới giữa hộp sọ cho đến tận đỉnh.

Điểm giao trán và sống mũi: Lộ rõ.

PHẦN MẶT:

Khi nhìn chính diện, các tỷ lệ của mặt phải cân đối, giống như nằm hai bên của một đường thẳng tưởng tượng kéo dài từ trung tâm.

Mũi: Mũi và nhân trung to, rộng và đen. Không bao giờ có màu gan, đỏ hoặc nâu. Nhân trung rộng và mở, với đường thẳng nhìn rõ ở giữa.

Mõm: Mõm ngắn, rộng, hếch lên trên và sâu từ góc mắt đến góc miệng. Nếp nhăn mũi, nếu có, thì không được phép tác động xấu hoặc cản trở mắt và mũi. Nhân trung không mở và nhăn hơn so với nếp nhăn mũi không được chấp nhận và bị trừ điểm nặng.

Môi: Môi trề xuống, dày, rộng và sâu, che kín hàm dưới khi nhìn nghiêng, nhưng nhìn thẳng môi dưới nhô ra hơn. Răng không lộ.

Răng/hàm: Hàm rộng, khỏe và vuông. Hàm dưới hơi nhô ra so với hàm trên, hơi hướng lên trên. Hàm rộng và vuông với sáu răng trước nhỏ nằm giữa hai răng nanh, tạo thành hàng đều. Răng nanh cách xa nhau. Răng to và khỏe, không lộ khi ngậm miệng. Nhìn chính diện, hàm dưới nằm ngay dưới hàm trên và song song với nhau.

Má: Má tròn trịa, bao hai bên mặt cao hơn vùng mắt.

Mắt: Khi nhìn chính diện, mắt mọc dưới sọ, cách xa tai. Mắt và điểm giao mũi và trán nằm trên cùng một đường thẳng, tạo góc vuông với nếp nhăn. Hai mắt cách xa nhau, nhưng góc mắt ngoài không vượt quá đường viền má. Mắt tròn, kích cỡ tầm trung, không quá sâu hoặc quá lồi, màu mắt rất tối – gần như đen – không lộ lòng trắng khi nhìn thẳng. Không mắc các bệnh về mắt dễ thấy.

Tai: Mọc cao. Viền trước của mỗi bên tai (nhìn từ phía trước) chạm vào viền hộp sọ ở góc trên, khiến hai tai cách xa nhau, cao và xa hơ so với mắt hết mức có thể. Tai mỏng và nhỏ. Tai hình “rose”, gập xuống và hướng về phía sau, cạnh trong cong vào và hướng về phía sau, để lộ một phần lông bên trong.

CỔ: Chiều dài tầm trung, dày, sâu và khỏe. Phía sau cong, có phần da xệ, dày và nhăn quanh họng, tạo thành phần yếm chảyở hai bên.

CƠ THỂ:

Đường viền lưng: Hơi dốc về phía lưng đến ngay dưới vai (phần thấm nhất); tới đây, cột sống lại dốc lên đến thắt lưng, rồi lại cong hẳn xuống phía đuôi, tạo thành hình vòm nhẹ – một đặc điểm đặc trưng của giống.

Lưng: Ngắn, khỏe, rộng ở phần vai.

Ngực: Rộng, nở và sâu. Cơ thể khỏe mạnh nằm gọn phía sau. Ức tròn và sâu. Chạy xuống giữa hai chân trước. Xương sườn không bè sang hai bên, mà khá tròn trịa.

Đường viền dưới và bụng: Bụng thon gọn và không chảy xệ.

ĐUÔI: Mọc thấp, phần mọc ra khá thẳng rồi cong xuống dưới. Tròn, mềm và không có lông thô. Chiều dài tầm trung – khá ngắn chứ không dài – chân đuôi dày, thon nhọn về phía dưới. Đuôi thõng xuống (không cong lên trên) và không bao vểnh lên quá phần lưng. Cụt đuôi, đuôi mọc người hoặc mọc quá ngắn làđặc điểm không mong muốn.

CHÂN:

THÂN TRƯỚC

Ngoại hình chung: Chân trước ngắn so với chân sau, nhưng không quá ngắn để khiến lưng bị dài, hoặc cản trở hoạt động của chó.

Vai: Rộng, xuôi và sâu, rất khỏe và cơ bắp.

Khuỷu chân: Thấp và cách xa xương sườn.

Cẳng chân trước: Chân trước cực kỳ cứng cáp và khỏe, phát triển mạnh, cách xa nhau, dày dặn, cơ bắp và thẳng. Xương chân to và thẳng.

Cổ chân: Ngắn, thẳng và khỏe.

Bàn chân trước:Thẳng và hơi hếch lên trên; kích cỡ tầm trung và khá tròn. Ngớn chân chắc gọn và dày dặn, các ngón tách biệt, khiến cách khớp ngón lộ rõ và cao.

THÂN SAU:

Ngoại hình chung: Chân to và cơ bắp, hơi dài hơn so với chân trước. Chân dài và cơ bắp từ thắt lưng đến khuỷu chân.

Đầu gối: Hơi cong lên trên ra phía ngoài cơ thể.

Cổ chân sau: Hơi gập, xuôi xuống phía dưới.

Bàn chân:Tròn và chắc gọn. Ngón chân chắc gọn và dày dặn, các ngón tách biệt, khiến cách khớp ngón lộ rõ và cao.

CHUYỂN ĐỘNG: Bước đi với những bước chân ngắn, nhanh trên đầu ngón chân; chân sau không nhấc cao, tạo cảm giác đi lướt trên mặt đất. Chạy với một bên vai hơi cao hơn. Tiếng chuyển động là đặc điểm cực kỳ quan trọng.

BỘ LÔNG:

Sợi lông: Kết cấu mịn, ngắn, mọc sát và mềm. (cảm giác cứng chỉ do độ ngắn và độ rậm, không phải do lông thô).

Màu sắc: Lông trơn hoặc lông trơn với đốm đen trên mặt hoặc mũi. Lông trơn một màu duy nhất (nên có màu rực rỡ và thuần), gồm màu vện, màu đỏ với nhiều sắc tố, màu nâu vàng, trắng hoặc trắng kết hợp với bất kỳ màu nào kể trên. Màu đen hoặc đen với các mảng nám là những màu không mong muốn.

CÂN NẶNG:

Chó đực: 25 kg

Chó cái: 23 kg

KHIẾM KHUYẾT: Bất cứ sai khác nào so với các đặc điểm kể trên đều được coi là khiếm khuyết. Mức độ nghiêm trọng của khiếm khuyết được xem xét dưa trên tỷ lệ mức độ và tầm ảnh hưởng tới sức khỏe của chó.

KHIẾM KHUYẾT KHÔNG ĐẠT CHUẨN:

  • Chó quá hung dữ hoặc quá rụt rè
  • Bất cứ cá thể chó nào biểu hiện các bất thường trong ngoại hình và hành vi đều không đạt chuẩn

LƯU Ý:

  • Chó đực không mắc bệnh tinh hoàn ẩn.
  • Chỉ những cá thể chó đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức năng, giải phẫu và hình thể mới được sử dụng để phối giống.

Trên đây là bản tiêu chuẩn của chó Bulldog theo quy định của FCI. Đây là một trong những giống chó được nhiều người yêu thích tại Việt Nam. Các bạn có thể tham khảo thêm qua website tunglocpet.com để hiểu rõ hơn nhé!