Chó là loài bạn thân với con người, luôn bên cạnh và trung thành với con người. Tính hiếu động của loài chó khiến cho chúng mắc phải nhiều căn bệnh rất “trời ơi đất hỡi”. Vì thế các bạn nên biết và phòng chống các căn bệnh đó ở chú chó của mình.
1. Bệnh Care
Bệnh care do Canine Distemper virus gây ra, là một loại virus có khả năng lây nhiễm thông qua đường hô hấp, tiêu hóa, là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, có tính toàn cầu, chó ở mọi loài, mọi lứa tuổi đều có khả năng nhiễm bệnh và lây nhiễm.
- Biểu hiện
Care thường biểu hiện với triệu chứng lâm sàng như sốt cao, hô hấp khó khăn, viêm dạ dày ruột cấp và triệu chứng thần kinh.Thời kỳ ủ bệnh của care thường 3-6 ngày(dài nhất là 17-21 ngày) bệnh tình có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết ở tỉ lệ 50-80% thậm chí 100% nếu không sớm điều trị. Lúc bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh viêm gan truyền nhiễm) tỉ lệ chết do bệnh càng cao. Bệnh phát thường đi đôi với tuổi đời của chó: chó dưới 2 tháng tuổi (do có miễn dịch của chó mẹ truyền cho) 20%; 2~12 tháng tuổi 70%, 2 tuổi trở lên bệnh phát tỉ lệ thấp nhất, 5-10 tuổi 5%; chó phát bệnh care nếu được chữa khỏi có thể có kháng thể care suốt đời. Mùa đông xuân là mùa phát bệnh care.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
2. Bệnh dại ở chó
Cặn bệnh dại là bệnh thường gặp ở các chú chó và mèo là chủ yếu biểu hiện có bệnh dại là chú chó bị tê liệt thân kinh và không còn kiểm soát được chính bản thân mình nữa.
- Biểu hiện
– Dữ tợn hơn bình thường.
– Nước dãi chảy nhiều.
– Chó sủa khác tiếng so với mọi khi.
– Bị liệt dần toàn thân và dẫn đến cái chết.
- Cách phòng ngừa: Tiêm phòng vắc xin cho chó.
3. Bệnh Parvo ở chó
Là bệnh truyền nhiễm xảy ra trên chó mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt trên chó non 6-20 tuần tuổi tỉ lệ chết rất cao. Bệnh do Parvovirus type 2 gây ra. Có triệu chứng viêm dạ dày ruột, ói mửa, tiêu chảy ra máu, chó suy sụp rất nhanh do mất máu, nước và điện giải, phân có màu máu cá và rất tanh.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.

4. Bệnh ho ở chó
Bệnh gây ra nhiều nhất ở chó dưới 6 tháng tuổi, chó nhập từ nước ngoài, chó chuyển vùng vào đợt đợt rét lạnh, ẩm ướt hoặc chó bị nhiều stress bất lợi khác… đều có khả năng mang bệnh
- Biểu hiện
Bệnh lây lan nhanh làm chết nhiều chó với các triệu chứng ho khạc kéo dài từ 7- 21 ngày do viêm đường hô hấp trên, mặc dù lúc đầu vẫn ăn khỏe, nhanh nhẹn, không sốt, khó có thể biết chó đã mang bệnh. Quan sát kỹ: mắt không trong sáng, có rử ghèn, gương mũi luôn luôn khô, ráp và chảy dịch xanh, hay liếm mũi rồi nuốt dịch, hắt hơi khi có nhiều dịch chảy ra…bệnh chuyển sang mạn tính, chó gầy sút nhanh do kế phát các bệnh vi khuẩn, virus khác: Parvovirus, Care… tiêu chảy, phân nát có nhày máu, hôi tanh, nôn ra dịch nhớt vàng từ dạ dày lẫn nhớt, rối loạn chức năng gan, thận và chết đột ngột do khó thở, trụy hô hấp, mất nước và trụy tim mạch. Bệnh thường diễn biến kéo dài tới nhiều tuần, thậm chí tới 2 tháng. Những con được chữa trị theo triệu chứng, tưởng chừng đã khỏi, sau vài tuần bị lại, tỷ lệ tử vong rất cao.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
5. Bệnh viêm phổi
- Biểu hiện
– Tuy ít ho nhưng khó khăn, đau đớn, cơn ho khạc cũng tăng dần lên ngày một nặng, cơn ho xảy ra nhiều vào ban đêm và sáng sớm.
– Thở khó, con vật nằm một chỗ, yếu, cố thở nhanh và nông, biểu hiện thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ xẫm, sung huyết, sau tím tái.
– Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
- Phòng và trị bệnh
1. Phòng bệnh
– Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và thở khó) để điều trị và cách lý kịp thời.
– Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường, giữ nơi ở khô sạch, thoáng mùa hè, kín ẩm vào mùa đông, phân rác phải dọn hàng ngày cho vào hố tiêu độc.
Cũng theo nguyên tắc chung sử dụng:
+ Thuốc kháng sinh chữa nguyên nhân.
+ Thuốc chữa triệu chứng.
+ Thuốc trợ sức và hộ lý.
- Thuốc kháng sinh
+ Streptomycin: Chó 1g/ngày, mèo 500mg/ngày. Tiêm bắp, chia 2-3 lần trong ngày.
Thường nên phối hợp Penicilin với streptomycin thì hiệu quả chữa bệnh viêm phổi tốt nên rất nhiều.
+ Kanamycin: Tiêm bắp liều 40mg/kg thể trọng/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Erythromcycin: Tiêm bắp thịt, liều 20-25 mg/kg thể trọng/ngày. Chia 2 lần trong ngày.
Erythromcycin hiệu lực cao với bệnh viêm phổi nhưng với chó, mèo có thể có tác dụng phụ như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, nhưng sau ít ngày sẽ hết
Theo kinh nghiệm của các nhà điều trị: Nên phối hợp kháng sinh tiêm với Trimazon (Bisepton) cho chó, mèo uống với liều 40mg/kg thể trọng/ngày. Kết quả chữa bệnh sẽ tốt hơn.
- Thuốc chữa triệu chứng
+ An thần, giảm sốt, giảm đau: Dimedron tiêm bắp 0,5-1 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
Hoặc Promix 1ml/5kg thể trọng.
- Thuốc trợ tim, trợ sức
+ Cafein 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin B1 2,5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin C 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Glucoza 30%: Tiêm tĩnh mạch, liều 5ml/con.
– Hộ lý: Chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo.
6. Bệnh viêm gan
Virus CAV-1 qua đường miệng, tiêu hóa xâm nhập mô bào hầu hết các cơ quan cơ thể của chó, dù chưa phát bệnh ( ủ bệnh ) nhưng thời gian nhiễm CAV-1 này đã có thể lây truyền sang chó khác qua các chất bài tiết : phân, nước tiểu và rớt dãi…Những con chó may mắn khỏi bệnh vẫn mang virus tới 9 tháng sau.
Virus CAV-1 tấn công hủy hoại gan, thận và hệ tuần hoàn rồi nhanh chóng xâm nhập toàn bộ cơ thể. Chó kém ăn, bỏ ăn rồi chuyển sang hôn mê. Kỳ ủ bệnh từ 4-7 ngày.
- Biểu hiện
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
7. Bệnh Lepto
Bệnh Lepto là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc. Trong thể cấp tính chó bệnh thường có biểu hiện viêm dạ dày ruột xuất huyết thường ói ra máu và phân sậm màu hoặc gây hoàng đản, nước tiểu vàng sậm tỉ lệ chết có thể đến 60-100%.
- Tuổi mắc bệnh: Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng bệnh thường gặp trên chó đực.
- Đường xâm nhập: Leptospira có thể xâm nhiễm qua niêm mạc đường tiêu hóa, mắt hay qua vết thương ở da.
- Biểu hiện
Có thể chia làm 2 thể:
+ Thể thương hàn: Vật bệnh có biểu hiện xuất huyết trầm trọng viêm kết mạc mắt với nhũng điểm xuất huyết ở da và niêm mạc, ói ra máu và phân sậm màu có máu, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 24 ngày cùng với giảm thấp thân nhiệt, thường thấp hơn bình thường. Xuất huyết da và các niêm mạc.
+ Thể hoàng đản: Chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản, vàng da khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói mửa, nếu không chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự tăng cao nhiệt độ khó thở, hơi thở hôi. Tiêu chảy đôi khi xuất huyết và những biểu hiện viêm não trước khi hắt hơi, thú chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh. Da vàng ở bụng, gang bàn chân, lỡ tai, niêm mạc vàng.
8. Bệnh viêm dạ dày – ruột
- Nguyên nhân
Bệnh phổ biến xảy ra quanh năm thường thấy nhiều vào mùa hè khi thời tiết nóng và mưa ẩm ướt. Có 3 nguyên nhân có thể gây ra viêm dạ dày và ruột cấp ở chó.
– Do giun móc (Ancylostoma caninum): giun móc có những móc nhọn bằng kitin cắm vào vách ruột non ở phần tá tràng, không tràng để hút máu, tạo ra những tổn thương và xuất huyết trong tổ chức niêm mạc ruột. Vi khuẩn có sẵn trong niêm mạc ruột sẽ xâm nhập vào những chỗ bị tổn thương gây thành bệnh viêm ruột cấp.
– Do virus: Virus Parvo, Virus Carê khi xâm nhập vào hệ thống tiêu hóa của chó phát triển nhanh chóng, phá hoại niêm mạc dạ dày và ruột.
– Do vi khuẩn: Chó ăn uống phải thức ăn và nước uống có chứa vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn yếm khí (Clostridium), vi khuẩn E.Coli… Những vi khuẩn này sẽ phát triển trong niêm mạc đường tiêu hóa gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột cấp.
- Biểu hiện
– Vài ngày đầu chó ít ăn hoặc bỏ ăn, sốt 39,5 – 40 độ C, có kèm theo các cơn run rẩy. Sau đó, chó nôn mửa liên tục đồng thời tiêu chảy nặng, phân lúc đầu táo bón sau loãng có màu xám vàng, có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột lầy nhầy, có mùi rất tanh.
– Do nôn mửa và tiêu chảy liên tục, chó mất nước thể hiện: mắt trũng, bụng thót, da nhăn nheo. Khi bị mất nước chó không được điều trị kịp thời sẽ chết sau một vài ngày.
– Thời kỳ cuối của bệnh, chó thường chảy máu ruột nên phân có màu nâu sẫm hoặc lờ đờ như máu cá. Trước khi chết thân nhiệt chó thường hạ thấp . Thời kỳ này chó không đi được, kiệt sức, nằm một chỗ và chết.
– Bệnh viêm dạ dày và ruột cấp nếu không chữa trị kịp thời, chăm sóc chu đáo thì chó sẽ chết 90 – 100% trong thời gian 2 – 4 ngày. Một số chó qua khỏi nhưng chuyển thành thể viêm dạ dày ruột mãn tính. Thể bệnh này làm chó bị gầy còm, thiếu máu do kém ăn, lúc thì táo bón, lúc thì tiêu chảy.
- Phòng bệnh
– Cho chó ăn thức ăn nấu chín, không cho ăn thịt sống và trứng sống, vì trong thịt sống và trứng sống dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như: vi khuẩn thương hàn, trực khuẩn yếm khí, trực khuẩn E.Coli. Không cho chó ăn thức ăn ôi thối, cho uống nước sạch không nhiễm bẩn.
– Thực hiện tẩy giun sán định kỳ cho chó bằng Vimectin cứ 3- 4 tháng tẩy 1 lần để tránh gây tác hại cơ giới dẫn đến viêm ruột cấp.
– Định kỳ tiêm phòng vaccine chống bệnh Care và Parvovirus.
- Điều trị
Nguyên tắc chung là chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh từ đó điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng, trợ sức và trợ tim mạch.
Điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Spectylo : liều 1ml/ 3 – 5 kg thể trọng.
Tylenro 5 + 5 : liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Kết hợp với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng bằng các loại như :
Vime C : liều 500mg/con/ngày.
Vitamin B6 : liều 1ml/con/ngày.
Vitaral : liều 1ml/10kgP
Paravet : liều 1ml/4 kgP.
Atropin : liều 2ml/10 -15 kgP
Na.campho : liều 2 – 4 ml/con/ngày.
Truyền glucose 5% để cung cấp nước và chất điện giải giúp chó mau hồi phục.
- Chú ý
Đối với nguyên nhân gây bệnh là giun móc thì sau khi chó hồi phục trở lại bình thường nên dùng thuốc tẩy giun móc như:
Levavet liều 0,5 ml/10 kgP, sau 2 -3 tháng tiêm lập lại.
Vimectin for dog 0,1% liều 0,2ml/ kg P tiêm bắp hay tiêm dưới da.
9. Bệnh viêm phế quản
Bệnh viêm phế quả là bệnh viêm mạc đường hô hấp, viêm phế quản hay phế quản nhỏ sau đó dẫn đến khí quản, nặng hơn dẫn đến viêm phổi.
Bệnh này xảy ra ở chó, mèo khi thời tiết thay đỏi từ ấm áp sang lạnh ẩm, thường từ cuối thu sang đông và đến đầu mùa xuân.
- Nguyên nhân
Do bị nhiễm cùng lúc nhiều laọi vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như:
• Liên cầu (streptococcus)
• Tụ cầu (staphylococcus aureus)
• Klebsiella pneumoniae
• Bordetella bronchiseptica
– Thường do kế phát của một số bệnh nhiễm trung như care, viêm ruột, bệnh ký sinh trùng.
– Do thời tiết và vệ sinh môi trường, hít phải khói bụi, hoá chất gây kích thích đường hô hấp
– Do thức ăn, nước uống sắc xuống đường hô hấp.
- Biểu hiện
Do chất kích thích vào đường hô hấp, tác động đến thần kinh gây ho và nếu tác động lâu sẽ sinh bệnh viêm, niêm mạc sưng do viêm hoặc sung huyết sẽ làm hẹp đường hô hấp. Các chất phân tiết bịt kín đường thông khí làm chó khó thở. Những biểu hiệu đặc trưng nhất là:
– Vật bị ho, khó thở, nhất là vào buổi sáng, lúc dầu ho khan sau trở thành ướt và kéo dài.
– Thở khò khè, có tiếng ran, chảy nươc mắt, nước mũi liên tục.
– Có thể kèm theo sốt: 39,5-40,50 độ C,. mệt mỏi, bỏ ăn.
– Viêm phế quản mãn tính thường không sốt nhưng ho kéo dài, có lúc ho ra đờm nhầy.
- Phòng và trị bệnh
1. Phòng bệnh
– Nơi ở của chó, mèo phải luôn vệ sinh sạch sẽ, ăn uống đủ chất, chỗ nằm phải đảm bảo ấm mùa đông thoáng mùa hè.
– Tiêm vacxin sau: dại, care, viêm gan truyền nhiễm, ho của chó… để không nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác, trên cơ sở đó chó có khả năng đề kháng bệnh về hô hấp.
- Điều trị
– Nguyên tắc chung
+ Dùng kháng sinh diệt nguyên nhân gây bệnh
+ Thuốc chữa triệu chứng
+ Thuốc bổ trợ
- Dùng một trong các loại kháng sinh sau đây:
+ Penicilin: tiêm bắp liều 300-500.000 UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Gentamycin: Tiêm bắp liều 8-10 mg/kg thể trọng, chia 2 lần trong ngày.
+ Stretomycin: Tiêm bắp liều 20-25 mg/kg thể trọng, chia 2 lần trong ngày.
Hiện nay trên thị trường thuốc thú y có mọt số biệt dược sử dụng điều trị viêm phế quản ở chó, mèo:
+Cefa.Doc: Thành phần gồm: Cefalexine. Liodocaine HCl và dung môi. Tiêm bắp liều 1ml/5 kg thể trọng.
+ Cefadox.T: Thành phần gồm cefalextine, Doxycylin, Sulfadiazine, Trimethoprime và B. Complex. Thuôc bột hoà nước cho uống, liều 1 g/5 kg thể trọng.
+ Kanacolin: Thành phần gồm Kanamycin sulfate và Ampiciline sodium. Tiêm bắp liều 1 mg/5 kg thể trọng.
- Thuốc chữa triệu chứng
+ Ephedrin: Thuốc giảm ho, chống khó thở. Tiêm bắp 1-2 ông x 1mg/ngày.
+ Dimedron: Giảm ho, an thần. Tiêm bắp 1-2 ống X1ml/ngày.
- Thuốc trợ sức
+ Cafein 5%: tiêm bắp 3-6ml/con
+ Vitamin B1 25%, tiêm bắp 3-5ml/con.
+ Vitamin C 5% tiêm bắp 3-5ml/con
+ Glucoza 30% tiêm bắp 5ml/con
+ Truyền huyết thanh mặn đẳng trương (trong những trường hợp chó, mèo yếu).
10. Bệnh sốt co giật canxi ở chó mẹ nuôi con
- Nguyên nhân và biểu hiện bệnh:
- Điều trị
– Sau khi tiêm Canci Chloride chó mẹ đỡ ngay các triệu chứng, dễ chịu, có thể truyền dung dịch đường Glucose 5-10% , hoặc dung dịch truyền Lactated Ringer (nước biển) vào tĩnh mạch.

- Chăm sóc
– Nếu chó con đã tự ăn thức ăn được (trên 25 ngày tuổi) thì nên cai sữa tuyệt đối ngay.
– Nếu chó con còn non(<15 ngày tuổi) phải cho bú mẹ có kiểm soát của con người bú chỉ huy ). Không nhốt chó mẹ và con trong chuồng hoặc nơi chật trội để chó con bú thỏa thích sẽ lại bị sốt và co giật bất kỳ lúc nào.
– Sau khi đỡ bệnh, chó mẹ lại đi tìm chó con cho bú, phải cách ly chó con, để mẹ nghỉ ngơi ít nhất 4 giờ.
11. Bệnh ghẻ Demodex ở chó
- Triệu chứng
– Ghẻ Demodex đôi khi không gây ngứa, tuy nhiên bệnh ghẻ toàn thân và ở bàn chân có thể gây đau đớn dữ dội. Vùng rụng lông có thể bị đóng vảy và đỏ lên
– Ghẻ Demodex khu trú thường có vùng tổn thương nhỏ và riêng biệt, ghẻ Demodex toàn thân có những vùng tổn thương lớn hơn và có nhiễm khuẩn thứ phát.
– Ghẻ Demodex khu trú được đặc trưng bởi vùng rụng lông ít (ít hơn 5 – 12 điểm), nhỏ, vùng tổn thương có giới hạn và thường xảy ra trên chó con. Việc điều trị dễ dàng đạt hiệu quả cao.
- Chẩn đoán
Để vật phẩm (lông được nhổ/ da cạo sâu) lên phiến kính, cho vài giọt paraffin phủ lên trên và xem dưới độ phân giải thấp. Tăng độ phân giải ở khu vực kiểm tra để xem được chi tiết hơn. Ghẻ vẫn sống 1 khoảng thời gian trong dung dịch paraffin lỏng, do đó có thể thấy được sự di chuyển của cái ghẻ.
Cái ghẻ nhỏ, dài và thường có dạng giống như điếu xì gà với các chân ngắn đặc trưng ở mặt sau của ghẻ. Bốn cặp chân được định vị ở nửa phần thân trước của cái ghẻ và lỗ sinh dục của con cái ở phía sau của cặp chân cuối.
Demodex canis
Cái ghẻ sinh sống bình thường ở da chó/ mèo, phát hiện được 1 con cái ghẻ thì đó không phải là triệu chứng, phải tìm được số lượng ghẻ nhiều, có thể phát hiện cả trứng mới là dấu hiệu.
Cạo lông và ép da… … cho đến khi đẩy được cái ghẻ khỏi phần sâu của nang lông.
- Vòng đời
- Kiểm soát bệnh ghẻ do Demodex toàn thân
• Nếu kiểm tra tế bào học có cầu khuẩn và chủ yếu là Staphylococcus intermedius nên điều trị bằng kháng sinh từ 3 – 8 tuần.
• Nếu kiểm tra tế bào có số lượng lớn là trực khuẩn, nên làm kháng sinh đồ để chọn ra kháng sinh có hiệu quả cao nhất. Kháng sinh được lựa chọn để điều trị viêm da có mủ phải là loại đạt hàm lượng cao trên da và khả năng diệt khuẩn tối ưu nhất. Điều quan trọng là phù hợp với độ dài của điều trị, giải quyết được các tổn thương của viêm da mủ.
- Tiến trình và điều trị theo dõi
• Nếu số lượng ghẻ và tình trạng lâm sàng không thay đổi, nên thay đổi liệu pháp điều trị.
• Nếu không phát hiện giai đoạn thành thục đầu tiên và sau đó số lượng ghẻ trưởng thành giảm, thì tiếp tục với liệu pháp điều trị đã chọn. Nên tiếp tục điều trị thêm 4 tuần sau khi kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính lần thứ 2. Thông thường, người nuôi thú đều mong muốn cải thiện tình trạng sau tháng đầu điều trị. Nhưng việc kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính chỉ đạt được sau điều trị 2 – 4 tháng. Do đó, một quy trình điều trị Demodex trung bình mất khoảng 4 – 6 tháng. Với những trường hợp điều trị không hiệu quả, thay đổi thuốc là điều hiển nhiên và tỉ lệ thành công của thuốc thứ 2 thường đạt khoảng 70%. Cơ hội tương tự của việc điều trị sau khi tái phát cũng khoảng 70%.
12. Bệnh giun tròn
- Triệu chứng
- Bệnh tích
- Chẩn đoán
- Điều trị
– Diệt vật chủ gậm nhấm, không cho chó tiếp xúc với cáo, chó sói và các loại thú ăn thịt. Không thả rong chó.
– Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
– Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
– Khi chó mèo hoặc các loại thú ăn thịt nhiễm giun đũa nên dùng cá loại thuốc sau của công ty ANOVA như sau:
– Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1 liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
– Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
– Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm.
– Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1 g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
Lời kết
Việc hiểu biết các bệnh thường gặp ở loài chó là kiến thức cơ bản và cần thiết trong việc nuôi thú cưng phát triển và khỏe mạnh. Hi vọng những thông tin Tùng Lộc Pet vừa chia sẻ phần nào đã giúp bạn hiểu hơn về các loại bệnh, biểu hiện, cách chữa và phòng ngừa. Chó là động vật rất nhạy cảm nên hãy quan tâm, chăm sóc em nó, hãy để việc nuôi chó trở thành niềm vui chứ không phải cuộc chiến vật lộn bạn nhé.