Những bệnh thường gặp ở chó và cách phòng ngừa

Chó là loài bạn thân với con người, luôn bên cạnh và trung thành với con người. Tính hiếu động của loài chó khiến cho chúng mắc phải nhiều căn bệnh rất “trời ơi đất hỡi”. Vì thế các bạn nên biết và phòng chống các căn bệnh đó ở chú chó của mình.

1. Bệnh Care

Bệnh care do Canine Distemper virus gây ra, là một loại virus có khả năng lây nhiễm thông qua đường hô hấp, tiêu hóa, là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, có tính toàn cầu, chó ở mọi loài, mọi lứa tuổi đều có khả năng nhiễm bệnh và lây nhiễm.

  • Biểu hiện

Care thường biểu hiện với triệu chứng lâm sàng như sốt cao, hô hấp khó khăn, viêm dạ dày ruột cấp và triệu chứng thần kinh.Thời kỳ ủ bệnh của care thường 3-6 ngày(dài nhất là 17-21 ngày) bệnh tình có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết ở tỉ lệ 50-80% thậm chí 100% nếu không sớm điều trị. Lúc bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh viêm gan truyền nhiễm) tỉ lệ chết do bệnh càng cao. Bệnh phát thường đi đôi với tuổi đời của chó: chó dưới 2 tháng tuổi (do có miễn dịch của chó mẹ truyền cho) 20%; 2~12 tháng tuổi 70%, 2 tuổi trở lên bệnh phát tỉ lệ thấp nhất, 5-10 tuổi 5%; chó phát bệnh care nếu được chữa khỏi có thể có kháng thể care suốt đời. Mùa đông xuân là mùa phát bệnh care.

  • Thuốc đặc trị: không có.
  • Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.

2. Bệnh dại ở chó

Cặn bệnh dại là bệnh thường gặp ở các chú chó và mèo là chủ yếu biểu hiện có bệnh dại là chú chó bị tê liệt thân kinh và không còn kiểm soát được chính bản thân mình nữa.

  • Biểu hiện 

– Dữ tợn hơn bình thường.
– Nước dãi chảy nhiều.
– Chó sủa khác tiếng so với mọi khi.
– Bị liệt dần toàn thân và dẫn đến cái chết.

  • Cách phòng ngừa: Tiêm phòng vắc xin cho chó.

3. Bệnh Parvo ở chó

Là bệnh truyền nhiễm xảy ra trên chó mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt trên chó non 6-20 tuần tuổi tỉ lệ chết rất cao. Bệnh do Parvovirus type 2 gây ra. Có triệu chứng viêm dạ dày ruột, ói mửa, tiêu chảy ra máu, chó suy sụp rất nhanh do mất máu, nước và điện giải, phân có màu máu cá và rất tanh.

  • Thuốc đặc trị: không có.
  • Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
Bệnh Parvo ở chó hiện chưa có thuốc đặc trị, tiêm phòng là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa
Bệnh Parvo ở chó hiện chưa có thuốc đặc trị, tiêm phòng là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa

4. Bệnh ho ở chó

Bệnh gây ra nhiều nhất ở chó dưới 6 tháng tuổi, chó nhập từ nước ngoài, chó chuyển vùng vào đợt đợt rét lạnh, ẩm ướt hoặc chó bị nhiều stress bất lợi khác… đều có khả năng mang bệnh

  • Biểu hiện

Bệnh lây lan nhanh làm chết nhiều chó với các triệu chứng ho khạc kéo dài từ 7- 21 ngày do viêm đường hô hấp trên, mặc dù lúc đầu vẫn ăn khỏe, nhanh nhẹn, không sốt, khó có thể biết chó đã mang bệnh. Quan sát kỹ: mắt không trong sáng, có rử ghèn, gương mũi luôn luôn khô, ráp và chảy dịch xanh, hay liếm mũi rồi nuốt dịch, hắt hơi khi có nhiều dịch chảy ra…bệnh chuyển sang mạn tính, chó gầy sút nhanh do kế phát các bệnh vi khuẩn, virus khác: Parvovirus, Care… tiêu chảy, phân nát có nhày máu, hôi tanh, nôn ra dịch nhớt vàng từ dạ dày lẫn nhớt, rối loạn chức năng gan, thận và chết đột ngột do khó thở, trụy hô hấp, mất nước và trụy tim mạch. Bệnh thường diễn biến kéo dài tới nhiều tuần, thậm chí tới 2 tháng. Những con được chữa trị theo triệu chứng, tưởng chừng đã khỏi, sau vài tuần bị lại, tỷ lệ tử vong rất cao.

  • Thuốc đặc trị: không có.
  • Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.

 5. Bệnh viêm phổi

bệnh ở chó

  • Biểu hiện
– Thoạt đầu mới nhiễm bệnh, con vật mệt mỏi, uể oải, bỏ ăn, sốt cao, niêm mạc đỏ.
– Tuy ít ho nhưng khó khăn, đau đớn, cơn ho khạc cũng tăng dần lên ngày một nặng, cơn ho xảy ra nhiều vào ban đêm và sáng sớm.
– Thở khó, con vật nằm một chỗ, yếu, cố thở nhanh và nông, biểu hiện thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ xẫm, sung huyết, sau tím tái.
– Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
  • Phòng và trị bệnh

1. Phòng bệnh
– Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và thở khó) để điều trị và cách lý kịp thời.

– Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường, giữ nơi ở khô sạch, thoáng mùa hè, kín ẩm vào mùa đông, phân rác phải dọn hàng ngày cho vào hố tiêu độc.

– Định kỳ tẩy uế nơi ở của chó, mèo và dụng cụ phục vụ nuôi dưỡng bằng Chloramin B 0,5% trong 10 phút, Cresyl 1-2%, hoặc nước vôi 10%. Hay có thể dùng ND.Iodine (thành phần gồm PVP Iodine, Kalium iodine), sát trùng tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh.
– Chăm sóc và nuôi dưỡng tích cực, định kỳ tiêm phòng các loại vacxin phòng bệnh cho chó, mèo: carê, Parvovirut, dại, viêm gan truyền nhiễm, Lepto… và định kỳ tẩy giun sán, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
2. Điều trị bệnh
Cũng theo nguyên tắc chung sử dụng:
+ Thuốc kháng sinh chữa nguyên nhân.
+ Thuốc chữa triệu chứng.
+ Thuốc trợ sức và hộ lý.
  • Thuốc kháng sinh
+ Penicilin G: Tiêm bắp cho chó liều 500.000 UI/ngày, cho mèo liều 200.000 UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Streptomycin: Chó 1g/ngày, mèo 500mg/ngày. Tiêm bắp, chia 2-3 lần trong ngày.
Thường nên phối hợp Penicilin với streptomycin thì hiệu quả chữa bệnh viêm phổi tốt nên rất nhiều.
+ Kanamycin: Tiêm bắp liều 40mg/kg thể trọng/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Erythromcycin: Tiêm bắp thịt, liều 20-25 mg/kg thể trọng/ngày. Chia 2 lần trong ngày.
Erythromcycin hiệu lực cao với bệnh viêm phổi nhưng với chó, mèo có thể có tác dụng phụ như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, nhưng sau ít ngày sẽ hết
Theo kinh nghiệm của các nhà điều trị: Nên phối hợp kháng sinh tiêm với Trimazon (Bisepton) cho chó, mèo uống với liều 40mg/kg thể trọng/ngày. Kết quả chữa bệnh sẽ tốt hơn.
  • Thuốc chữa triệu chứng
+ Giảm ho dễ thở: Ephedrin tiêm bắp 1-2 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
+ An thần, giảm sốt, giảm đau: Dimedron tiêm bắp 0,5-1 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
Hoặc Promix 1ml/5kg thể trọng.
  • Thuốc trợ tim, trợ sức
+ Truyền Ringerlactat liều 100-150 ml/kg thể trọng/ngày.
+ Cafein 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin B1 2,5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin C 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Glucoza 30%: Tiêm tĩnh mạch, liều 5ml/con.
– Hộ lý: Chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo.

6. Bệnh viêm gan

bệnh viêm gan ở chó

Là bệnh lây lan rất nhanh, các loài chó hoang dã và chó chưa được tiêm vaccine CVA-1 đều có thể mắc bệnh, đặc biệt với chó dưới một năm tuổi. Bệnh không lây sang người.
Virus CAV-1 qua đường miệng, tiêu hóa xâm nhập mô bào hầu hết các cơ quan cơ thể của chó, dù chưa phát bệnh ( ủ bệnh ) nhưng thời gian nhiễm CAV-1 này đã có thể lây truyền sang chó khác qua các chất bài tiết : phân, nước tiểu và rớt dãi…Những con chó may mắn khỏi bệnh vẫn mang virus tới 9 tháng sau.
Virus CAV-1 tấn công hủy hoại gan, thận và hệ tuần hoàn rồi nhanh chóng xâm nhập toàn bộ cơ thể. Chó kém ăn, bỏ ăn rồi chuyển sang hôn mê. Kỳ ủ bệnh từ 4-7 ngày.
  • Biểu hiện
Chó sốt (39.4 – 41.1oC), bỏ ăn, tiêu chảy và nôn ra máu. Chó thường co gập, quằn quại do những cơn đau dữ dội vùng bụng do sưng gan. Ánh sáng có thể kích thích mắt gây đau, viêm chảy nước măt rồi có rử ghèn. Có các điểm nốt xuất huyết dưới da, dễ thấy ở vùng da bụng. Niêm mạc mắt có màu vàng rồi toàn bộ da vàng như nghệ do chứng hoàng đản sắc tố mật tràn vào máu. Chó khó có thể qua khỏi một khi có triệu chứng vàng da.
  • Thuốc đặc trị: không có.
  • Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.

7. Bệnh Lepto

Bệnh Lepto là bệnh truyền nhiễm chung giữa người, gia súc. Trong thể cấp tính chó bệnh thường có biểu hiện viêm dạ dày ruột xuất huyết thường ói ra máu và phân sậm màu hoặc gây hoàng đản, nước tiểu vàng sậm tỉ lệ chết có thể đến 60-100%.

  • Tuổi mắc bệnh: Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng bệnh thường gặp trên chó đực.
  • Đường xâm nhập: Leptospira có thể xâm nhiễm qua niêm mạc đường tiêu hóa, mắt hay qua vết thương ở da.
  • Biểu hiện

Có thể chia làm 2 thể:

+ Thể thương hàn: Vật bệnh có biểu hiện xuất huyết trầm trọng viêm kết mạc mắt với nhũng điểm xuất huyết ở da và niêm mạc, ói ra máu và phân sậm màu có máu, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 24 ngày cùng với giảm thấp thân nhiệt, thường thấp hơn bình thường. Xuất huyết da và các niêm mạc.

+ Thể hoàng đản: Chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản, vàng da khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói mửa, nếu không chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự tăng cao nhiệt độ khó thở, hơi thở hôi. Tiêu chảy đôi khi xuất huyết và những biểu hiện viêm não trước khi hắt hơi, thú chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh. Da vàng ở bụng, gang bàn chân, lỡ tai, niêm mạc vàng.

8. Bệnh viêm dạ dày – ruột

  • Nguyên nhân

Bệnh phổ biến xảy ra quanh năm thường thấy nhiều vào mùa hè khi thời tiết nóng và mưa ẩm ướt. Có 3 nguyên nhân có thể gây ra viêm dạ dày và ruột cấp ở chó.
– Do giun móc (Ancylostoma caninum): giun móc có những móc nhọn bằng kitin cắm vào vách ruột non ở phần tá tràng, không tràng để hút máu, tạo ra những tổn thương và xuất huyết trong tổ chức niêm mạc ruột. Vi khuẩn có sẵn trong niêm mạc ruột sẽ xâm nhập vào những chỗ bị tổn thương gây thành bệnh viêm ruột cấp.
– Do virus: Virus Parvo, Virus Carê khi xâm nhập vào hệ thống tiêu hóa của chó phát triển nhanh chóng, phá hoại niêm mạc dạ dày và ruột.
– Do vi khuẩn: Chó ăn uống phải thức ăn và nước uống có chứa vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn yếm khí (Clostridium), vi khuẩn E.Coli… Những vi khuẩn này sẽ phát triển trong niêm mạc đường tiêu hóa gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột cấp.

  • Biểu hiện

– Vài ngày đầu chó ít ăn hoặc bỏ ăn, sốt 39,5 – 40 độ C, có kèm theo các cơn run rẩy. Sau đó, chó nôn mửa liên tục đồng thời tiêu chảy nặng, phân lúc đầu táo bón sau loãng có màu xám vàng, có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột lầy nhầy, có mùi rất tanh.
– Do nôn mửa và tiêu chảy liên tục, chó mất nước thể hiện: mắt trũng, bụng thót, da nhăn nheo. Khi bị mất nước chó không được điều trị kịp thời sẽ chết sau một vài ngày.
– Thời kỳ cuối của bệnh, chó thường chảy máu ruột nên phân có màu nâu sẫm hoặc lờ đờ như máu cá. Trước khi chết thân nhiệt chó thường hạ thấp . Thời kỳ này chó không đi được, kiệt sức, nằm một chỗ và chết.
– Bệnh viêm dạ dày và ruột cấp nếu không chữa trị kịp thời, chăm sóc chu đáo thì chó sẽ chết 90 – 100% trong thời gian 2 – 4 ngày. Một số chó qua khỏi nhưng chuyển thành thể viêm dạ dày ruột mãn tính. Thể bệnh này làm chó bị gầy còm, thiếu máu do kém ăn, lúc thì táo bón, lúc thì tiêu chảy.

  • Phòng bệnh

– Cho chó ăn thức ăn nấu chín, không cho ăn thịt sống và trứng sống, vì trong thịt sống và trứng sống dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như: vi khuẩn thương hàn, trực khuẩn yếm khí, trực khuẩn E.Coli. Không cho chó ăn thức ăn ôi thối, cho uống nước sạch không nhiễm bẩn.
– Thực hiện tẩy giun sán định kỳ cho chó bằng Vimectin cứ 3- 4 tháng tẩy 1 lần để tránh gây tác hại cơ giới dẫn đến viêm ruột cấp.
– Định kỳ tiêm phòng vaccine chống bệnh Care và Parvovirus.

  • Điều trị

Nguyên tắc chung là chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh từ đó điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng, trợ sức và trợ tim mạch.
Điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Spectylo : liều 1ml/ 3 – 5 kg thể trọng.
Tylenro 5 + 5 : liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Kết hợp với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng bằng các loại như :
Vime C : liều 500mg/con/ngày.
Vitamin B6 : liều 1ml/con/ngày.
Vitaral : liều 1ml/10kgP
Paravet : liều 1ml/4 kgP.
Atropin : liều 2ml/10 -15 kgP
Na.campho : liều 2 – 4 ml/con/ngày.
Truyền glucose 5% để cung cấp nước và chất điện giải giúp chó mau hồi phục.

  • Chú ý

Đối với nguyên nhân gây bệnh là giun móc thì sau khi chó hồi phục trở lại bình thường nên dùng thuốc tẩy giun móc như:
Levavet liều 0,5 ml/10 kgP, sau 2 -3 tháng tiêm lập lại.
Vimectin for dog 0,1% liều 0,2ml/ kg P tiêm bắp hay tiêm dưới da.

9. Bệnh viêm phế quản

Bệnh viêm phế quả là bệnh viêm mạc đường hô hấp, viêm phế quản hay phế quản nhỏ sau đó dẫn đến khí quản, nặng hơn dẫn đến viêm phổi.
Bệnh này xảy ra ở chó, mèo khi thời tiết thay đỏi từ ấm áp sang lạnh ẩm, thường từ cuối thu sang đông và đến đầu mùa xuân.

  • Nguyên nhân

Do bị nhiễm cùng lúc nhiều laọi vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như:
• Liên cầu (streptococcus)
• Tụ cầu (staphylococcus aureus)
• Klebsiella pneumoniae
• Bordetella bronchiseptica
– Thường do kế phát của một số bệnh nhiễm trung như care, viêm ruột, bệnh ký sinh trùng.
– Do thời tiết và vệ sinh môi trường, hít phải khói bụi, hoá chất gây kích thích đường hô hấp
– Do thức ăn, nước uống sắc xuống đường hô hấp.

  • Biểu hiện

Do chất kích thích vào đường hô hấp, tác động đến thần kinh gây ho và nếu tác động lâu sẽ sinh bệnh viêm, niêm mạc sưng do viêm hoặc sung huyết sẽ làm hẹp đường hô hấp. Các chất phân tiết bịt kín đường thông khí làm chó khó thở. Những biểu hiệu đặc trưng nhất là:
– Vật bị ho, khó thở, nhất là vào buổi sáng, lúc dầu ho khan sau trở thành ướt và kéo dài.
– Thở khò khè, có tiếng ran, chảy nươc mắt, nước mũi liên tục.
– Có thể kèm theo sốt: 39,5-40,50 độ C,. mệt mỏi, bỏ ăn.
– Viêm phế quản mãn tính thường không sốt nhưng ho kéo dài, có lúc ho ra đờm nhầy.

  • Phòng và trị bệnh

1. Phòng bệnh
– Nơi ở của chó, mèo phải luôn vệ sinh sạch sẽ, ăn uống đủ chất, chỗ nằm phải đảm bảo ấm mùa đông thoáng mùa hè.
– Tiêm vacxin sau: dại, care, viêm gan truyền nhiễm, ho của chó… để không nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác, trên cơ sở đó chó có khả năng đề kháng bệnh về hô hấp.

  • Điều trị

– Nguyên tắc chung
+ Dùng kháng sinh diệt nguyên nhân gây bệnh
+ Thuốc chữa triệu chứng
+ Thuốc bổ trợ

  • Dùng một trong các loại kháng sinh sau đây:

+ Penicilin: tiêm bắp liều 300-500.000 UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Gentamycin: Tiêm bắp liều 8-10 mg/kg thể trọng, chia 2 lần trong ngày.
+ Stretomycin: Tiêm bắp liều 20-25 mg/kg thể trọng, chia 2 lần trong ngày.
Hiện nay trên thị trường thuốc thú y có mọt số biệt dược sử dụng điều trị viêm phế quản ở chó, mèo:
+Cefa.Doc: Thành phần gồm: Cefalexine. Liodocaine HCl và dung môi. Tiêm bắp liều 1ml/5 kg thể trọng.
+ Cefadox.T: Thành phần gồm cefalextine, Doxycylin, Sulfadiazine, Trimethoprime và B. Complex. Thuôc bột hoà nước cho uống, liều 1 g/5 kg thể trọng.
+ Kanacolin: Thành phần gồm Kanamycin sulfate và Ampiciline sodium. Tiêm bắp liều 1 mg/5 kg thể trọng.

  • Thuốc chữa triệu chứng

+ Ephedrin: Thuốc giảm ho, chống khó thở. Tiêm bắp 1-2 ông x 1mg/ngày.
+ Dimedron: Giảm ho, an thần. Tiêm bắp 1-2 ống X1ml/ngày.

  • Thuốc trợ sức

+ Cafein 5%: tiêm bắp 3-6ml/con
+ Vitamin B1 25%, tiêm bắp 3-5ml/con.
+ Vitamin C 5% tiêm bắp 3-5ml/con
+ Glucoza 30% tiêm bắp 5ml/con
+ Truyền huyết thanh mặn đẳng trương (trong những trường hợp chó, mèo yếu).

10. Bệnh sốt co giật canxi ở chó mẹ nuôi con

  • Nguyên nhân và biểu hiện bệnh:
– Việc chó con bú rút lượng sữa quá lớn tại một thời điểm làm cho nồng độ can-xi huyết tụt dưới 8,0 mg/ml gây ra mất cân bằng can-xi ( tụt can-xi ), rối loạn hoạt động thần kinh trung ương, trung khu điều hòa thân nhiệt và hệ hô hấp, tuần hoàn và vận động. Xin lưu ý: đây không phải là ” bệnh thiếu can-xi ” như thường xảy ra với chó non dưới 6 tháng tuổi do thiếu ánh nắng và vận động ít, là bệnh mạn tính .
– Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41 độ C, co giật, thở gấp, hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời.
– Bệnh sốt giật can-xi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là “bụ sữa”). Hoặc đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn 30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải “chạy trốn” chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được. Ngày xưa chắc các cụ cũng chứng kiến nhiều bệnh này nên dân gian có câu”trốn như chó trốn con” để ám chỉ những người mẹ không tốt!!!
– Phân biệt với các triệu chứng thần kinh co giật của các bệnh sau: Bệnh Care: phải có thời gian ủ bệnh, bệnh diễn biến chậm, không sốt cao, có lây lan sang chó khác ở mọi lứa tuổi. Bệnh uốn ván: phải có vết thương, người cứng như gỗ, hàm cứng. Bệnh Dại: Sợ ánh sáng, phải có vết cắn của động vật mắc Dại, chạy nhảy lung tung, người mềm, không khó thở, tấn công người và súc vật khác…
  • Điều trị
– Cách ly ngay với chó con.
– Hạ nhiệt gấp bằng tắm nước hoặc chườm nước lạnh.
– Mời bác sĩ Thú Y ngay, khẩn trương tiêm tĩnh mạch Canci Chloride 10% (500 mg/ống 5 ml). Chó < 5 kg tiêm 1-2 ml. Chó 5-10 kg tiêm từ 3-5 ml, chó lớn>10 kg tiêm từ 5-8 ml. Chú ý: Tiêm chậm vào tĩnh mạch, không tiêm bắp thịt hoặc để thuốc ra ngoài mạch gây hoại tử, thối thịt. Sau 4-6 giờ tiêm lại lần 2.
– Sau khi tiêm Canci Chloride chó mẹ đỡ ngay các triệu chứng, dễ chịu, có thể truyền dung dịch đường Glucose 5-10% , hoặc dung dịch truyền Lactated Ringer (nước biển) vào tĩnh mạch.
  • Chăm sóc
– Để chó mẹ nơi thoáng mát. Cho ăn nhẹ, uống sữa tươi, cháo thịt nạc…
– Nếu chó con đã tự ăn thức ăn được (trên 25 ngày tuổi) thì nên cai sữa tuyệt đối ngay.
– Nếu chó con còn non(<15 ngày tuổi) phải cho bú mẹ có kiểm soát của con người bú chỉ huy ). Không nhốt chó mẹ và con trong chuồng hoặc nơi chật trội để chó con bú thỏa thích sẽ lại bị sốt và co giật bất kỳ lúc nào.
– Sau khi đỡ bệnh, chó mẹ lại đi tìm chó con cho bú, phải cách ly chó con, để mẹ nghỉ ngơi ít nhất 4 giờ.

11. Bệnh ghẻ Demodex ở chó

  • Triệu chứng
– Ghẻ Demodex được phân loại thành 2 dạng: khu trú hoặc toàn thân dựa vào đánh giá tình trạng bệnh và cách xử lí đối với từng loại.
– Ghẻ Demodex đôi khi không gây ngứa, tuy nhiên bệnh ghẻ toàn thân và ở bàn chân có thể gây đau đớn dữ dội. Vùng rụng lông có thể bị đóng vảy và đỏ lên
– Ghẻ Demodex khu trú thường có vùng tổn thương nhỏ và riêng biệt, ghẻ Demodex toàn thân có những vùng tổn thương lớn hơn và có nhiễm khuẩn thứ phát.
– Ghẻ Demodex khu trú được đặc trưng bởi vùng rụng lông ít (ít hơn 5 – 12 điểm), nhỏ, vùng tổn thương có giới hạn và thường xảy ra trên chó con. Việc điều trị dễ dàng đạt hiệu quả cao.

– Ghẻ Demodex toàn thân là dạng bệnh trầm trọng, gây ra tình trạng thú bị rụng lông toàn thân, da đóng vảy và tiết dịch, biểu hiện lờ đờ, sốt và nhiễm trùng huyết do nhiễm khuẩn thứ phát. Mụn, mụn mủ, đỏ da, tăng sắc tố mô là tổn thương kế phát của bệnh ghẻ Demodex toàn thân. Ghẻ Demodex toàn thân có thể xảy ra ở thú non hoặc thú trưởng thành. Thú trưởng thành thường ít bị mắc bệnh hơn nhưng khi mắc bệnh thì việc điều trị rất khó khăn. Để điều trị đạt hiệu quả cần kết hợp điều trị kí sinh trùng, nhiễm khuẩn kế phát và các nguyên nhân tiềm ẩn khác, đồng thời sử dụng các loại thuốc hỗ trợ tăng sức đề kháng.
  • Chẩn đoán
Tất cả thú có triệu chứng ngứa, viêm da sâu, mụn, mụn mủ, đóng vảy nên được xem xét là ghẻ Demodex. Nếu nghi ngờ, nên nhổ lông vùng da bệnh (ghẻ Demodex canis sống trong nang lông) hoặc cạo da sâu vùng da bị bệnh.
Để vật phẩm (lông được nhổ/ da cạo sâu) lên phiến kính, cho vài giọt paraffin phủ lên trên và xem dưới độ phân giải thấp. Tăng độ phân giải ở khu vực kiểm tra để xem được chi tiết hơn. Ghẻ vẫn sống 1 khoảng thời gian trong dung dịch paraffin lỏng, do đó có thể thấy được sự di chuyển của cái ghẻ.
Cái ghẻ nhỏ, dài và thường có dạng giống như điếu xì gà với các chân ngắn đặc trưng ở mặt sau của ghẻ. Bốn cặp chân được định vị ở nửa phần thân trước của cái ghẻ và lỗ sinh dục của con cái ở phía sau của cặp chân cuối.
Demodex canis
Cái ghẻ sinh sống bình thường ở da chó/ mèo, phát hiện được 1 con cái ghẻ thì đó không phải là triệu chứng, phải tìm được số lượng ghẻ nhiều, có thể phát hiện cả trứng mới là dấu hiệu.
Cạo lông và ép da… … cho đến khi đẩy được cái ghẻ khỏi phần sâu của nang lông.
  • Vòng đời
Toàn bộ vòng đời của cái ghẻ xảy ra trên kí chủ, truyền từ mẹ cho con trong vài ngày đầu đời khi thú non bú sữa. Ấu trùng nở ra từ trứng và phát triển thành con đực, con cái sau 2 – 3 giai đoạn phát triển, toàn bộ vòng đời của ghẻ xảy ra mất khoảng 3 tuần. Biểu đồ điều trị ghẻ Demodex
  • Kiểm soát bệnh ghẻ do Demodex toàn thân
Bệnh có thể liên quan đến các nguyên nhân tiềm ẩn, tất cả thú bị ghẻ do Demodex toàn thân nên được điều trị kết hợp với kháng sinh để ngăn ngừa phụ nhiễm và giúp hồi phục nhanh. Tiến trình điều trị tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh và kết quả đánh giá tế bào học.
• Nếu kiểm tra tế bào học có cầu khuẩn và chủ yếu là Staphylococcus intermedius nên điều trị bằng kháng sinh từ 3 – 8 tuần.
• Nếu kiểm tra tế bào có số lượng lớn là trực khuẩn, nên làm kháng sinh đồ để chọn ra kháng sinh có hiệu quả cao nhất. Kháng sinh được lựa chọn để điều trị viêm da có mủ phải là loại đạt hàm lượng cao trên da và khả năng diệt khuẩn tối ưu nhất. Điều quan trọng là phù hợp với độ dài của điều trị, giải quyết được các tổn thương của viêm da mủ.
  • Tiến trình và điều trị theo dõi
Tiến trình điều trị tùy vào từng cá thể. Kiểm tra ghẻ Demodex trên chó mỗi tháng. Mỗi lần cạo da phải đếm số ghẻ, nhộng, ấu trùng và trứng để kiểm tra dưới kính hiển vi với độ phân giải 40 hoặc 100.
• Nếu số lượng ghẻ và tình trạng lâm sàng không thay đổi, nên thay đổi liệu pháp điều trị.
• Nếu không phát hiện giai đoạn thành thục đầu tiên và sau đó số lượng ghẻ trưởng thành giảm, thì tiếp tục với liệu pháp điều trị đã chọn. Nên tiếp tục điều trị thêm 4 tuần sau khi kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính lần thứ 2. Thông thường, người nuôi thú đều mong muốn cải thiện tình trạng sau tháng đầu điều trị. Nhưng việc kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính chỉ đạt được sau điều trị 2 – 4 tháng. Do đó, một quy trình điều trị Demodex trung bình mất khoảng 4 – 6 tháng. Với những trường hợp điều trị không hiệu quả, thay đổi thuốc là điều hiển nhiên và tỉ lệ thành công của thuốc thứ 2 thường đạt khoảng 70%. Cơ hội tương tự của việc điều trị sau khi tái phát cũng khoảng 70%.

12. Bệnh giun tròn

  • Triệu chứng
Chó mất tính thèm ăn, thiếu máu gầy còm, chậm lớn, tiêu chảy, bụng to, ói mửa có lẫn cả giun. Những triệu chứng này thường thấy ở chó dưới 2 tháng tuổi. Chó có triệu chứng thần kinh, co giật. Ấu trùng di hành qua mặt thận, gan, phổi, não gây hoại tử các cơ quan và gây viêm phổi, phù thủng, xuất huyết.
  • Bệnh tích
Ruột to hơn bình thường bên trong chứa nhiều giun, có khi gây tắc ruột hoặc vỡ ruột, làm tắc ống dẫn mật và vỡ ống dẫn mật. Niêm mạc ruột viêm và xuất huyết. Nếu bệnh nặng gây viêm phúc mạc.
  • Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi, Willis hoặc trực tiếp, hoặc có thể dựa vào triệu chứng ói mửa, gầy còm, những lúc ói mửa có cả giun ra đường miệng.
  • Điều trị
– Cần kiểm tra định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần đối với chó con và 3 tháng 1 lần đối với chó mèo trưởng thành. Khi phát hiện thấy nhiễm định kỳ dùng thuốc để tẩy cho chó mèo.
– Diệt vật chủ gậm nhấm, không cho chó tiếp xúc với cáo, chó sói và các loại thú ăn thịt. Không thả rong chó.
– Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
– Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
– Khi chó mèo hoặc các loại thú ăn thịt nhiễm giun đũa nên dùng cá loại thuốc sau của công ty ANOVA như sau:
– Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1 liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
– Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
– Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm.
– Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1 g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.

Lời kết

Việc hiểu biết các bệnh thường gặp ở loài chó là kiến thức cơ bản và cần thiết trong việc nuôi thú cưng phát triển và khỏe mạnh. Hi vọng những thông tin Tùng Lộc Pet vừa chia sẻ phần nào đã giúp bạn hiểu hơn về các loại bệnh, biểu hiện, cách chữa và phòng ngừa. Chó là động vật rất nhạy cảm nên hãy quan tâm, chăm sóc em nó, hãy để việc nuôi chó trở thành niềm vui chứ không phải cuộc chiến vật lộn bạn nhé.

Click to rate this post!
[Total: 0 Average: 0]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!